ĐIỀU TRỊ ĐÍCH TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN DI CĂN TIẾN XA
Điều trị đích ung thư phổi là gì?
Bản chất của ung thư là do tế bào hoạt động bất bình thường, sự hoạt động không bình thường của tế bào là do có sự thay đổi về gen hay nói cách khác có tình trạng đột biến gen trong quá trình hoạt động của tế bào. Những đột biến bất thường này làm cho các tế bào phát triển ngoài tầm kiểm soát của hệ miễn dịch.
Liệu pháp điều trị đích (Targeted therapy) là một trong những phương pháp điều trị ung thư, sử dụng thuốc tác động vào gen hay protein chuyên biệt có ở tế bào ung thư liên quan đến sự phát triển khối u.
Liệu pháp điều trị đích bao gồm hai loại, thuốc tác động vào các thụ thể nằm trên màng tế bào đó là các kháng thể đơn dòng và thuốc tác động vào các thụ thể bên trong tế bào đó là các thuốc có trọng lượng phân tử nhỏ. Có tới 30% bệnh nhân ung thư phổi có thể có các mục tiêu phân tử đáp ứng với liệu pháp điều trị trúng đích.
Lợi ích chính của liệu pháp điều trị đích là nó có thể tiêu diệt các tế bào ung thư mà không hoặc ít ảnh hưởng tới các tế bào lành. Thuốc có thể ngăn chặn và làm chậm sự phát triển của các tế bào ung thư. Ngoài ra, liệu pháp này cũng được đánh giá cao do ít tác dụng phụ so với liệu pháp hoá trị.
Việc phát minh ra liệu pháp nhắm trúng đích đã mở ra một kỷ nguyên mới trong điều trị ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng.
2. Các liệu pháp điều trị đích trong điều trị ung thư phổi
Không phải người bệnh ung thư phổi giai đoạn muộn nào cũng có thể áp dụng được phương pháp điều trị đích mà chỉ có những người bệnh có các đột biến gen dương tính mới có chỉ định điều trị thuốc đích. Việc xác định đột biến gen trong ung thư phổi thường được thực hiện trên các bệnh phẩm sinh thiết khối u hoặc mẫu máu.
Liệu pháp điều trị đích bao gồm hai loại, thuốc tác động vào các thụ thể nằm trên màng tế bào đó là các kháng thể đơn dòng và thuốc tác động vào các thụ thể từ bên trong tế bào đó là các thuốc có trọng lượng phân tử nhỏ.
2.1.Kháng thể đơn dòng
Hiện nay, thuốc kháng thể đơn dòng là một liệu pháp được sử dụng phổ biến trong điều trị ung thư. Những loại thuốc này có thể được kết hợp sử dụng cùng những phương pháp điều trị ung thư khác, chẳng hạn như đích phân tử, liệu pháp miễn dịch hoặc hóa trị liệu. Trước khi quyết định sử dụng thuốc kháng thể đơn dòng điều trị ung thư cần cân nhắc kỹ về những lợi ích cũng như tác dụng phụ tiềm ẩn mà thuốc có thể mang lại.
- Bevacizumab: là kháng thể đơn dòng gắn vào VEGF (yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu) ngăn cản sự hoạt hóa các thụ thể tyrosine kinase thông qua VEGF thiết yếu cho quá trình tân tạo mạch máu do đó giảm tăng sinh mạch máu đến nuôi dưỡng khối u, làm chậm sự phát triển của khối u ác tính. Bevacizumab được sử dụng kết hợp với hóa trị cho thời gian sống thêm tốt hơn so với nhóm chỉ dùng hóa trị đơn thuần. Bevacizumab kết hợp với thuốc đích khác hoặc kết hợp với thuốc miễn dịch giúp kéo dài thời gian sống thêm cho người bệnh ung thư. Tuy nhiên cần lưu ý khi sử dụng Bevacizumab kết hợp với hóa chất được chỉ định điều trị bước một ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, không phải tế bào vảy và không có tiền sử ho máu trước đó.
- Ramucirumab: là thuốc tái kết hợp của kháng thể đơn dòng gắn vào thụ thể VEGF. Việc kết hợp Ramucirumab với các thuốc đích khác như Erlotinib trên bệnh nhân có đột biến gen EGFR hoặc kết hợp Ramucirumab với hóa chất như Docetaxel sẽ làm tăng hiệu quả điều trị hơn chỉ điều trị Erlotinib hoặc Docetaxel đơn thuần.
- Cetuximab: Là kháng thể đơn dòng gắn vào EGFR. Cetuximab khi kết hợp với hóa trị (Cisplatin/vinorebine) cũng giúp đạt được thời gian sống thêm toàn bộ tốt hơn, tuy nhiên do độc tính hạ bạch cầu cao nên không được khuyến cáo rộng rãi.
2.2. Các thuốc trọng lượng phân tử nhỏ (thuốc đích phân tử)
Thuốc trọng lượng phân tử nhỏ là một loại thuốc có thể xâm nhập vào tế bào dễ dàng vì nó có trọng lượng phân tử thấp. Khi vào bên trong tế bào, nó có thể ảnh hưởng đến các phân tử khác, chẳng hạn như protein và có thể khiến tế bào ung thư chết đi.
Việc xác định các đột biến gen sẽ giúp sử dụng thuốc điều trị nhắm đích đặc hiệu. Các gen đột biến thường làm ung thư phát triển và di căn. Những loại thuốc nhắm đích giúp khóa những gen đột biến, ngăn chặn phát triển và thu gọn khối u.
Mỗi loại đột biến gen khác nhau có thuốc điều trị nhắm đích tương ứng theo từng loại đột biến gen đó.
STT | Loại đột biến | Tần suất | Thuốc điều trị |
1 | EGFR | 10 - 35% | Thế hệ 1: Gefitinib, Erlotinib Thế hệ 2: Afatinib, Dacomitinib Thế hệ 3: Osimertinib |
2 | ALK | 3 - 7% | Thế hệ 1: Crizotinib Thế hệ 2: Ceritinib, Alectinib, Brigatinib Thế hệ 3: Loratinib |
3 | BRAF | 1 - 3% | Dabrafenib/trametinib |
4 | ROS1 | 1 - 2% | Ceritinib, Crizotinib, Entrectinib |
5 | MET exon 14 | 2 - 4% | Capmatinib, Crizotinib |
6 | RET | 1- 2 % | Selpercatinib, Cabozantinib, Vandetanib |
7 | KRAS | 15 - 25% | Sotorasib |
3. Tác dụng phụ của liệu pháp điều trị nhắm đích
Điều trị đích trong ung thư phổi là phương pháp điều trị mang lại hiệu quả cao và ít tác dụng phụ hơn so với điều trị hóa chất, tuy nhiên có thể gặp một số tác dụng phụ sau:
- Các vấn đề liên quan đến da (50 – 80%): phát ban hoặc thay đổi khác trên da như khô da và ngứa.
- Viêm niêm mạc miệng (10 – 50%): loét miệng, loét họng.
- Viêm quang móng (15 – 60%): thường là tình trạng vô trùng nhưng rất dễ bị bội nhiễm vi khuẩn.
- Tiêu chảy (30 – 90%): bệnh nhân có thể gặp nhiều cấp độ khác nhau.
- Viêm gan (10 – 30%): bệnh nhân có thể gặp nhiều cấp độ khác nhau.
- Viêm phổi kẽ (2 – 6%): bệnh nhân có thể gặp nhiều cấp độ khác nhau.
Kết luận
Việc ứng dụng liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị Ung thư phổi đã mang lại những thay đổi lớn trong điều trị: kéo dài thời gian sống với mức tác dụng phụ chấp nhận được và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư phổi. Để sử dụng liệu pháp nhắm đích hiệu quả việc xác định chính xác loại đột biến là quan trọng nhất vì thuốc tác dụng trên nhóm bệnh nhân có đột biến đặc hiệu. Điểm vượt trội so với hóa trị là khả năng ngấm vào hàng rào mãu não ở điều trị nhắm trúng đích phân tử có trọng lượng phân tử nhỏ, giúp cho thuốc có thể hiệu quả trên bệnh nhân di căn não. Việc phát hiện thêm các đột biến mới, cũng như các thuốc điều trị nhắm trúng đích mới giúp cải thiện chất lượng cuộc sống, kéo dài thời gian sống thêm không bệnh tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ cho người bệnh. Chính vì vậy, có thể nói liệu pháp nhắm trúng đích đã mở ra một tương lai tươi sáng hơn cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến gen dương tính.
Tài liệu tham khảo:
1.Lung cancer - Treatment. NHS UK. 2021 [cited 4 October 2021]. Available from: https://www.nhs.uk/conditions/ lung-cancer/treatment/
2.Lung cancer - NICE Pathways. National Institute for Health and Care Excellence. 2021 [cited 4 October 2021]. Available from: https://pathways.nice.org.uk/pathways/lung-cancer
3.Zhang YL, Yuan JQ, Wang KF, Fu XH, Han XR, Threapleton D, Yang ZY, Mao C, Tang JL. The prevalence of EGFR mutation in patients with non-small cell lung cancer: a systematic review and meta-analysis. Oncotarget. 2016 Nov 29;7(48):78985-78993. doi: 10.18632/oncotarget.12587. PMID: 27738317; PMCID: PMC5346692.
4.Russo A, Franchina T, Ricciardi GR, Picone A, Ferraro G, Zanghì M, Toscano G, Giordano A, Adamo V. A decade of EGFR inhibition in EGFR-mutated non small cell lung cancer (NSCLC): Old successes and future perspectives. Oncotarget. 2015 Sep 29;6(29):26814-25. doi: 10.18632/oncotarget.4254. PMID: 26308162; PMCID: PMC4694955.
5.Shackelford RE, Vora M, Mayhall K, Cotelingam J. ALK-rearrangements and testing methods in non-small cell lung cancer: a review. Genes Cancer. 2014 Apr;5(1-2):1-14. doi: 10.18632/genesandcancer.3. PMID: 24955213; PMCID: PMC4063252.
6. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries